Lợi ích sức khỏe khi ăn quả cả vỏ

Nguồn hóa chất thực vật

Những màu sắc ở vỏ quả chính là nguồn hóa chất thực vật tuyệt vời cho cơ thể. Ăn nhiều quả cả vỏ giúp cân bằng những dưỡng chất này nguyên vẹn trong cơ thể.

Nguồn chất chống oxy hóa

Quả việt quất, quất vàng…là một số loại quả mà vỏ giàu chất chống oxy hóa như tannin, anthocyanin, catechin vv… trong khi vỏ quả màu vàng có xanthin, lutein vv…Cơ thể bạn cần những chất chống oxy hóa này để làm sáng da, ngăn ngừa lão hóa sớm và giảm sự phát triển tế bào tự do.

Nhiều chất xơ

Vỏ quả chứa chất xơ không hòa tan, là giải pháp tốt nhất cho những rối loạn liên quan tới táo bón. Một số loại quả như táo chứa pectin giúp kiểm soát cholesterol và cũng giúp cân bằng lượng đường huyết.

Kiểm soát hấp thu calo

Nếu bạn muốn giảm cân, bạn nên ăn nhiều trái cây, nhất là trái cây cả vỏ. Vỏ quả chứa nhiều chất xơ không hòa tan, không chỉ giúp giảm táo bón mà còn giảm hấp thu calo.

Nguồn khoáng chất và vitamin

Có nhiều loại vỏ quả chứa lượng đáng kể khoáng chất và vitamin. Trong quả ổi và các loại quả họ cam quýt như cam có chứa nhiều vitamin C, sắt và kali.

Chữa bệnh hen

Một nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng vỏ quả lạc tiên có tác dụng giãn phế quản và do đó, có thể làm giảm triệu chứng hen suyễn nhờ loại bỏ cơn co thắt phế quản từ đường hô hấp. Không chỉ vậy, nó cũng giúp làm giảm triệu chứng ho liên tục do hen.

Thuốc tự nhiên trị bệnh Alzheimer

Chế độ ăn uống rất quan trọng với người bệnh Alzheimer. Vỏ quả nho chứa resveratrol, một hóa chất thực vật không chỉ có lợi cho bệnh nhân Alzheimer mà giúp phòng ngừa ung thư và bệnh tim.

Giảm viêm

Cùng với việc cung cấp vitamin A và C, vỏ quả đào cũng chứa một chất chống oxy hóa đặc biệt giúp làm giảm viêm.

BS Cẩm Tú/univadis

(Theo Boldsky)

Lý do nên ăn táo xanh thường xuyên

1.Cải thiện sức khỏe phổi

Các nghiên cứu chỉ ra rằng ăn táo xanh thường xuyên có thể giảm nguy cơ bệnh hen vì nó rất giàu flavonoid. Các nhà nghiên cứu cho rằng flavonoid có liên quan tới giảm nguy cơ bệnh hen. Mặt khác, táo xanh cũng được quan sát thấy là làm giảm 21% nguy cơ bệnh phổi ở phụ nữ.

2. Phòng ngừa cục máu đông

Táo xanh chứa thành phần hóa chất rutin có thể ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Đó là do rutin có thể ức chế loại enzyme tạo điều kiện cho sự hình thành cục máu đông. Các nhà nghiên cứu cho biết tác dụng này có thể giúp chống lại bệnh tim và đột quỵ. Uống nước ép táo xanh hoặc ăn cả quả sẽ giúp bạn khỏe mạnh hơn.

3.Tăng cường sự trao đổi chất

Táo xanh rất tốt cho tiêu hóa vì chứa nhiều chất xơ. Nó giúp phòng ngừa đầy hơi và cũng loại bỏ các độc tố ra khỏi dạ dày. Điều này sẽ giúp cải thiện sự trao đổi chất. Ngoải ra, táo xanh cũng là bữa nhẹ tuyệt vời vì làm giảm cảm giác thèm đường và cảm giác đói.

4. Cải thiện sức khỏe xương và phòng ngừa loãng xương

Phụ nữ đặc biệt được hưởng lợi từ việc ăn táo xanh vì nó chứa nhiều kali, vitamin K và canxi. Các nghiên cứu chỉ ra rằng vitamin K giúp phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ và cải thiện sức khỏe xương nói chung.

5. Chống lão hóa da sớm

Táo xanh là nguồn vitamin C, vitamin A và chất chống oxy hóa phong phú. Điều này giúp nó có tác dụng chống lại các dấu hiệu lão hóa da và giúp bạn duy trì sự trẻ trung, khỏe mạnh.

6. Duy trì thị lực tốt

Táo xanh là một cách tuyệt vời để bảo vệ thị lực một cách tự nhiên. Vì có chứa vitamin A, nó có thể duy trì và bảo vệ thị lực của bạn.

7. Tốt cho bệnh tiểu đường

Nếu bạn bị tiểu đường, hãy thay thế những quả táo đỏ bằng táo xanh. Các bác sĩ cho biets táo xanh chứa ít đường và nhiều chất xơ hơn so với táo đó và được cho là giảm nguy cơ tiểu đường týp 2. Nhớ là không gọt vỏ táo xanh để tận dụng hết những lợi ích của nó.

8. Phòng ngừa bệnh tim mạch

Nhờ sử dụng táo xanh và những thực phẩm giàu flavonoid khác, bạn có thể giảm 35% nguy cơ bệnh tim mạch. Các nghiên cứu khác chỉ ra rằng phụ nữ chỉ đơn giản bằng việc ăn táo đỏ và táo xanh là có thể giảm 13-22% nguy cơ bệnh tim. Đó là vì loại quả này cũng có khả năng làm giảm hàm lượng cholesterol xấu.

BS Cẩm Tú

(Theo THS/ Univadis)

Suy dinh dưỡng tiếp tục đe dọa sức khỏe trẻ em khắp thế giới

Trẻ em suy dinh dưỡng chưa giảm như mong muốn

Các quốc gia đã cam kết, đến năm 2025 giảm 40% số trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp còi. Tuy nhiên, đến nay các quốc gia chưa đạt được tiến bộ như mong muốn. Ước tính đến năm 2030, trên thế giới vẫn có khoảng 129 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp còi và đây tiếp tục là một gánh nặng về sức khỏe với các quốc gia.

Việc giảm suy dinh dưỡng đặc biệt khó khăn trong các nhóm trẻ chịu thiệt thòi như trẻ em nghèo, thuộc các cộng đồng nhập cư và bị phân biệt đối xử. Dữ liệu nghiên cứu của Tổ chức Cứu trợ Trẻ em cho thấy trung bình trẻ em nông thôn có nguy cơ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi cao gấp 1,37 lần so với trẻ em thành phố.

Xu hướng trẻ thừa cân cũng đang gia tăng

Song song với tình trạng suy dinh dưỡng, xu hướng trẻ em thừa cân cũng gia tăng trên khắp thế giới. Hiện có khoảng 41 triệu trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân, tăng 10 triệu em so với cách đây 20 năm. Đây là một xu hướng đáng lo ngại và là một thách thức lớn đối với sức khoẻ trẻ em.

Những nỗ lực của Tổ chức Cứu trợ Trẻ em ở Việt Nam trong giảm suy dinh dưỡng

Tại Việt Nam, hiện có khoảng cách lớn về dinh dưỡng giữa trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em người Kinh. Theo một khảo sát của Đại học Oxford của Anh thực hiện năm 2013 tại Việt Nam, khoảng 52% trẻ em dân tộc thiểu số 5 đến 12 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi, trong khi tỷ lệ này ở trẻ người Kinh là 14%. Chưa đến 10% trẻ em dân tộc thiểu số được dùng các sản phẩm từ sữa, so với tỷ lệ 54% ở trẻ em người Kinh. Cũng theo khảo sát này, có 36% trẻ em dân tộc không được sử dụng nước sạch.

Trong những năm qua, Tổ chức Cứu trợ Trẻ em đã có nhiều nỗ lực trong việc giảm suy dinh dưỡng ở trẻ em Việt Nam, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi. Tổ chức đã phối hợp với các đối tác trong nước tập huấn cho cán bộ y tế, xây dựng hướng dẫn về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ y tế và các gia đình về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ trong giai đoạn 1.000 ngày đầu đời. Các chương trình của Tổ chức Cứu trợ Trẻ em hướng tới tăng cường chất lượng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng cho bà mẹ và trẻ em, thúc đẩy việc nuôi con bằng sữa mẹ.

Bên cạnh các hoạt động này, Tổ chức Cứu trợ Trẻ em khuyến nghị Chính phủ đảm bảo sự phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng miền và nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội tại các vùng dân tộc thiểu số, cũng như xây dựng chương trình dinh dưỡng với nội dung sát với tình hình địa phương nhằm giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi.

Tổ chức Cứu trợ Trẻ em là tổ chức độc lập lớn nhất thế giới hoạt động về quyền trẻ em. Hiện chúng tôi hoạt động trong các lĩnh vực Bảo vệ Trẻ em, Quyền Trẻ em, Giáo dục, Sức khỏe và Dinh dưỡng, và Giảm Nghèo ở Trẻ em. Tại Việt Nam, tính riêng trong 10 năm qua, Tổ chức Cứu trợ Trẻ em đã giúp 4 triệu trẻ em có một khởi đầu khỏe mạnh, được tiếp cận giáo dục tốt hơn, và giúp các em tránh nguy cơ bạo lực, bị xao nhãng, bị lạm dụng và bóc lột.

Thu Hương

Ăn nhẹ một cách khoa học giúp đảm bảo sức khỏe

do-an-nhe-khon-ngoan-tot-cho-suc-khoe

Đó là một ý tưởng tuyệt vời để lựa chọn đồ ăn nhẹ một cách khôn ngoan đảm bảo sức khỏe. Tuy nhiên, nhiều loại thực phẩm dường như có giá trị dinh dưỡng tốt nhưng bị che lấp tác dụng do khâu chế biến. Ví dụ, bánh nướng xốp và ngũ cốc có thể được đóng gói với các chất béo không lành mạnh và cho thêm đường. Ngay cả thực phẩm "chất béo" thường chứa thêm nhiều muối và đường.

Dưới đây là các lời khuyên cho việc ăn nhẹ đảm bảo sức khỏe:

Thực phẩm nguyên hạt: Đồ ăn nhẹ ngũ cốc nguyên hạt có thể cung cấp cho bạn một số năng lượng. Hãy thử một số bánh quy ít muối với ngũ cốc nguyên hạt hoặc chip tortilla, hoặc khẩu phần ngũ cốc chứa nhiều chất xơ.

Bữa ăn sáng điểm tâm: Nhiều loại thực phẩm ăn sáng có thể được thêm thắt như một món ăn bổ dưỡng. Một lát bánh mì nướng với ngũ cốc nguyên hạt với mức đường thấp chẳng hạn. Yến mạch cán nhỏ chứa ít đường tạo thành một món ăn nhanh.

Hãy thử một kết hợp "cao-thấp": Kết hợp một số lượng nhỏ của một chất béo lành mạnh, giống như bơ đậu phộng, với một số lượng lớn của thức ăn nhẹ, giống như các lát táo hoặc các que cần tây.

Các loại hạt: Các loại hạt không muối và hạt cung cấp cho món ăn nhẹ tuyệt vời. Hạnh nhân, quả óc chó, đậu phộng, hạt bí ngô rang, hạt điều, hạt dẻ, trái phỉ và các loại hạt và hạt khác chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi và khả năng để lại cho bạn cảm giác vừa đủ (không giống như khoai tây chiên hay bánh quy).

Hãy thử kết hợp một vài loại hạt (protein và chất béo) và một số nho (carbohydrate). Hoặc thử một số bánh ngũ cốc nguyên hạt (carbohydrate) với một số pho mát ít béo (protein và chất béo). Những đồ ăn nhẹ có xu hướng làm cho bạn cảm thấy hài lòng.

Không ăn bữa ăn nhẹ của bạn trong khi làm một cái gì đó khác như lướt mạng, xem ti vi, hoặc đang làm việc tại bàn của bạn. Thay vào đó, hãy dừng lại những gì bạn đang làm một vài phút và dùng bữa ăn nhẹ của bạn như bạn đang dùng một bữa ăn nhỏ.

Mang theo bên mình một số thức ăn nhẹ, để trong xách đi làm, có thể giải quyết một bữa ăn nhẹ tiện ích, không mất thời gian và không cần di chuyển đến một tiệm ăn hay nhà hàng nào cả.

Vai trò ăn nhẹ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe chúng ta, ăn nhẹ đúng cách khôn ngoan giúp bù đắp năng lượng hao hụt trong ngày ngoài các bữa ăn chính, ăn nhẹ khôn ngoan còn giúp kiểm soát tốt cân nặng, ổn định đường máu, hạn chế cảm giác thèm ăn, giảm mức cholesterol máu. Ăn nhẹ còn là một thú ẩm thực trong cuộc sống hàng ngày của mỗi chúng ta.

hanh-nhan-la-do-an-nhe-ua-thich-cua-Tong-thong-Obama

Hạnh nhân là món ăn vặt ưa thích của Tổng thống Obama

Một ví dụ về thói quen “ăn nhẹ” lành mạnh của Tổng thống Mỹ Obama là ông Obama không sử dụng chất caffeine để giữ tỉnh táo. Ông hiếm khi uống cà phê hay trà. Ông thường có một chai nước lọc đặt bên cạnh để giải khát. Bạn bè của Obama tâm sự đồ ăn vặt buổi tối duy nhất của ông là 7 hạt hạnh nhân rang muối.

Theo hướng dẫn dinh dưỡng trên, ở Việt Nam, đồ ăn vặt tốt cho sức khỏe giàu chất xơ với ngũ cốc nguyên hạt có thể là một bắp ngô luộc, vài củ khoai lang luộc hoặc khoai lang nướng, một quả chuối hoặc các loại hoa quả theo mùa khác, lạc luộc hay hạt bí rang. Bạn hoàn toàn có thể ăn bổ sung trong các bữa phụ mỗi khi đói hoặc có thể ăn khi đang tán gẫu cùng bạn bè. Ăn vặt khôn ngoan như vậy có thể giúp bạn bổ sung năng lượng, tạo bầu không khí vui vẻ và cung cấp những dưỡng chất tốt cho cơ thể.

TS.BS. Lê Thanh Hải

(tham khảo Harvard Health Publications)

Vai trò của phospho trong chế độ dinh dưỡng

Phospho là gì và nó có vai trò quan trọng như thế nào

Phospho là khoáng chất có hàm lượng cao thứ hai trong cơ thể con người (đứng đầu là canxi). Cơ thể cần phospho để thực hiện nhiều chức năng quan trọng như lọc các chất cặn bã, sửa chữa các mô và tế bào bị tổn thương…

Hầu hết mọi người đều nạp lượng phospho cần thiết cho nhu cầu sử dụng hàng ngày thông qua chế độ ăn. Trên thực tế, phospho là nguyên tố rất ít khi bị thiếu hụt trong cơ thể. Các bệnh nhân mắc các bệnh thận hay ăn quá nhiều phospho và không cung cấp đủ canxi cho cơ thể có thể dẫn tới dư thừa phospho.

Tuy nhiên, một số vấn đề về sức khỏe như mắc bệnh tiểu đường hay nghiện rượu nặng hoặc sử dụng một số thuốc như thuốc kháng acid có thể khiến lượng phospho trong cơ thể bị suy giảm đáng kể.

Nồng độ phospho quá cao hay quá thấp đều có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm như bệnh tim mạch, đau khớp hay suy nhược cơ thể.

Chức năng của phospho

Cũng giống như canxi, cơ thể cần phospho để xây dựng nên hệ xương chắc và khỏe, để tạo ra năng lượng và tăng cường sức mạnh của cơ bắp.

Ngoài ra, phospho còn tham gia vào một số chức năng như:

Loại bỏ các chất cặn bã tại thậnTham gia vào quá trình dự trữ và sử dụng năng lượng của cơ thểKích thích sự tăng trưởng, duy trì và sửa chữa các mô và tế bào bị tổn thươngTham gia tổng hợp DNA và RNACân bằng và sử dụng các loại vitamin như vitamin B và D cũng như các khoáng chất như iod, magie và kẽmTham gia vào quá trình co cơĐiều hòa nhịp timTạo điều kiện thuận lợi cho sự dẫn truyền các tín hiệu thần kinhGiảm đau cơ sau luyện tập

Các thực phẩm giàu phospho

Hầu hết các loại thực phẩm đều có chứa phospho. Những thực phẩm giàu protein cũng là nguồn cung cấp lượng phospho dồi dào, bao gồm:

Thịt gia súc và gia cầmCáSữa và các sản phẩm từ sữaTrứngCác loại hạt và quả hạchCác loại đậu

Khi chế độ dinh dưỡng của bạn đã có đủ cả canxi và protein thì cũng cung cấp đủ lượng phospho khuyến nghị. Nguyên nhân là do nhiều loại thực phẩm giàu canxi thì cũng có chứa hàm lượng phospho khá cao.

Một số loại thực phẩm không chứa protein nhưng cũng chứa nhiều phospho như:

Các loại hạt nguyên cámKhoai tâyTỏiHoa quả sấy khôCác loại đồ uống có ga (acid phosphoic được sử dụng để sản xuất nước có ga)

Các loại bánh mỳ và ngũ cốc nguyên cám có chứa hàm lượng phospho cao hơn những loại bánh mỳ làm bằng bột mỳ trắng. Tuy nhiên, cơ thể người không thể hấp thu hoàn toàn lượng phospho trong toàn bộ các loại thực phẩm.

Phô mai rất giàu phospho

Cơ thể cần bao nhiêu phospho

Lượng phospho khuyến nghị đối với mỗi người phụ thuộc vào lứa tuổi.

Người lớn cần ít phospho hơn trẻ từ 9-18 tuổi nhưng cần nhiều hơn so với trẻ em dưới 8 tuổi.

Viện Linus Pauling đã đưa ra bảng nhu cầu khuyến nghị đối với lượng phospho tiêu thụ hàng ngày như sau:

Người lớn (trên 19 tuổi): 700 mgTrẻ em (9-18 tuổi): 1250 mgTrẻ em (4-8 tuổi): 500 mgTrẻ em (1-3 tuổi): 460 mgTrẻ em (7-12 tháng tuổi): 275 mgTrẻ em (0-6 tháng tuổi): 100 mg

Hiện nay tỷ lệ thiếu phospho là rất ít, hầu hết mọi người đều có thể bổ sung đủ lượng phospho cần thiết thông qua chế độ ăn.

Nguy cơ của thừa phospho

Quá nhiều phospho có thể gây ngộ độc, dẫn đến tiêu chảy, xơ cứng các cơ quan và mô mềm.

Thừa phospho còn có thể ảnh hưởng đến khả năng sử dụng các khoáng chất khác của cơ thể như sắt, canxi, magie và kẽm. Phospho còn có thể kết hợp với canxi gây tích lũy các khoáng chất trong các bó cơ. Trường hợp tăng phospho huyết rất hiếm, thường thì chỉ xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh thận hay gặp phải các vấn đề về khả năng điều hòa canxi trong cơ thể.

Nguy cơ gặp phải nếu thiếu phospho

Một số loại thuốc có thể làm hạ nồng độ phospho trong cơ thể bao gồm:

InsulinCác chất ức chế men chuyển angiotensinThuốc kháng acidThuốc chống động kinh

Các triệu chứng của hạ phospho huyết:

Đau cơ, xươngMất vị giácLo lắng, kích thíchMệt mỏiChậm phát triển xương ở trẻ em

Do vậy, nếu bạn đang sử dụng những loại thuốc này, hãy trao đổi với bác sỹ về việc tăng cường ăn những thực phẩm giàu phospho hay sử dụng thực phẩm chức năng bổ sung phospho.

Ts.Bs. Trương Hồng Sơn-Viện Ứng dụng Y học Việt Nam

Bồi đắp vết mổ bằng dinh dưỡng

Ăn thực phẩm nào?

Trên nền tảng đó, chúng tôi khuyên các bạn nên lựa chọn các thực phẩm sau.

Trước hết về thịt, chúng tôi khuyên nên chọn thịt bò, thịt gà và thịt lợn thăn. Đây là 3 loại thịt giàu đạm bậc nhất trong số các loại thịt dễ kiếm và phổ thông trên thị trường. Bạn đừng nên chú ý quá nhiều vào thịt ngan, ngỗng, vịt, cá, ốc, hến bởi những loại thịt này có độ đạm không cao.

Người ta đưa ra những cảnh báo thịt đỏ, trong đó có thịt bò, thịt lợn thăn, gây ra những hậu quả không tốt cho sức khỏe như ung thư, các bệnh chuyển hóa. Song đó là về dinh dưỡng dự phòng ở những người thừa cân, béo phì. Trong dinh dưỡng điều trị, cơ thể người vừa được mổ xong đang bị hao hụt dinh dưỡng cho vết mổ, việc bổ sung dinh dưỡng trọng điểm là việc rất cần thiết. Bạn hãy yên tâm lựa chọn những loại thịt này mà chưa cần lo tới nguy cơ này, nguy cơ khác.

Một số người cũng khuyên nên chọn cá như một số loại cá nước ngọt, cá nước mặn. Điều đó đúng. Bởi cá giàu đạm đơn phân, dễ hấp thu, ít chất béo, đa phần lại là chất béo chưa no. Song đánh giá trên tổng số, lượng đạm của cá thua thịt. Loại đạm mà cá cung cấp cũng không hữu dụng như thịt. Mặt khác, sau khi mổ, cơ thể người bệnh đang rất yếu ớt và nhạy cảm, đường tiêu hóa chưa ổn định. Trong khi đó, cá lại là thực phẩm dễ gây tiêu chảy. Cho nên, chúng tôi không khuyên chọn cá trong chế độ ăn. Trứng cũng cùng một nhóm tương tự như cá và chúng tôi không khuyên sử dụng trứng trong những ngày đầu. Nếu bạn muốn sử dụng cá và trứng, bạn cần phải đợi đến giai đoạn hồi phục.

Một số thực phẩm đáng dùng khác trong nhóm thực phẩm động vật đó là sườn lợn, chân giò bởi chúng rất giàu đạm đặc hữu với collagen, sẽ hữu ích cho vấn đề liền vết thương.

Trong nhóm củ, chúng tôi đặc biệt khuyên dùng khoai tây, nhất là khoai tây có xuất xứ từ Việt Nam. Bởi khoai tây rất giàu tinh bột, loại tinh bột hữu dụng, vốn cần thiết cho người đang liền vết mổ. Ước chừng năng lượng tinh bột trong khoai tây chiếm khoảng 70 - 75% tổng giá trị năng lượng của nó. Khoai tây lại là loại củ có hàm lượng protein cao (3% lượng protein trong 1 củ khoai tây). Tuy lượng protein thực vật không cao cấp như động vật song nó cũng góp phần làm giàu thêm loại chất vốn có vai trò số 1 trong liền sẹo. Khoai tây lại chứa nhiều sắt, vốn để bổ sung thêm máu hậu phẫu thuật. Bàn về khía cạnh các chất dinh dưỡng trọng điểm cho liền vết thương, khoai tây đều có đủ cả, trong đó có vitamin A, vitamin C, vitamin B1, axít Pantothenic và kẽm. Khoai tây khi nấu lại tạo ra độ sánh nhất định. Do đó, sẽ rất lý tưởng nếu bạn có ý định sử dụng khoai tây làm món súp trong ngày đầu tiên.

Trong các thực phẩm thực vật, chúng tôi khuyên bạn nên chọn nấm, cà rốt, giá đỗ, rau ngót, rau dền đỏ, rau muống. Tại sao lại chọn các thực phẩm này? Nấm là loại thực phẩm thực vật giàu đạm bậc nhất. Chúng lại khá an toàn, mềm, dễ tiêu. Rất hữu ích với người sau mổ. Cà rốt giàu vitamin A dạng tiền chất. Giá đỗ giàu enzym amylase dễ dàng thủy phân tinh bột thành dạng đơn phân và người bệnh chỉ việc ăn và hấp thu. Rau ngót vừa lành tính, vừa giàu vitamin A, thêm chút xíu protein, nhiều vitamin B. Rau dền đỏ giàu sắt hữu cơ, nhiều vitamin B. Rau muống giàu đậm độ vitamin B, đặc biệt giàu kích thích tố phát triển giúp tăng sinh mô sẹo. Như vậy, chọn chúng sẽ không sai.

Trong các thực phẩm hoa quả, chúng tôi khuyên nên chọn dưa hấu, đủ đủ, xoài, cam vì những vi chất cần cho liền sẹo có rất nhiều trong các loại hoa quả này.

Sữa là một thực phẩm bổ sung rất đáng ghi vào bảng vàng. Bởi sự đa dạng dinh dưỡng trong sữa, sự cân bằng các chất tới mức ưu thế của nó. Các chất dinh dưỡng lại ở dạng hòa tan dễ hấp thu. Thế nên, ngoài chế độ ăn chính, bạn nên chọn bổ sung sữa. Bạn nên chọn loại sữa giàu đạm, nếu không có điều kiện, bạn có thể chọn các loại sữa thông thường, nhưng nên chọn sữa bột thay vì chọn sữa tươi bởi đậm độ dinh dưỡng của sữa bột cao hơn sữa tươi. Bạn không nên chọn ngũ cốc, bột thực phẩm chức năng thay thế sữa dù giá có rẻ hơn vì hiệu quả dinh dưỡng thu được không đáng là bao.

Mọi thứ đã có trong tay bạn, giờ bạn chỉ việc bắt tay vào nấu nướng và lên món.

Đợi mổ xong là muộn

Thói quen của chúng ta, ốm thì mới nghỉ, mệt thì mới chăm. Và theo lề lối đó, mổ thì mới cần săn sóc dinh dưỡng. Những tưởng đó là điều đúng. Song thực ra lại rất không đúng.

Ngày thứ 8 sau mổ trở đi, bạn có thể cho ăn dần bình thường

Nếu đợi mổ xong chúng ta mới thiết lập chế độ dinh dưỡng thì có thể được coi là quá muộn. Chúng ta khoan hãy tìm hiểu tại sao lại quá muộn, chúng tôi, trong khuôn khổ bài viết này, muốn nhấn mạnh ở điểm: bạn cần thiết lập chăm sóc dinh dưỡng từ khi trước mổ mới gọi là một chế độ dinh dưỡng phẫu thuật hoàn hảo.

Chăm sóc dinh dưỡng trước mổ mấy ngày sẽ phụ thuộc vào tính chất bệnh lý (nặng hay nhẹ), tính chất cuộc mổ (đơn giản hay phức tạp, mất nhiều máu hay mất ít máu), tình trạng dinh dưỡng của người bệnh (thiếu, thừa hay đủ). Thời điểm bắt đầu và số ngày dinh dưỡng trước mổ cần phải căn cứ vào các yếu tố trên.

Theo đó, nếu như người thân của bạn có bệnh cần phải mổ nhưng có thể trì hoãn được, không phải mổ cấp cứu, bạn có thể tiến hành chăm sóc dinh dưỡng theo ý định. Mức độ dinh dưỡng của người thân ở mức độ trung bình, bạn có thể tiến hành chăm sóc trước mổ chừng 3 ngày. Thời gian này đủ tạo ra kho dự trữ dùng đủ 1 ngày và tạo ra lượng kháng thể dùng đủ trong 2 ngày sau mổ. Đối với mức độ thiếu hụt nặng hoặc cơ thể suy kiệt, tuyệt đối không vội vàng đi mổ bởi sự hồi phục là vô cùng khó khăn. Bạn cần phối hợp với bác sĩ, tiến hành chăm sóc dinh dưỡng đặc biệt trước mổ từ 7 - 10 ngày với những người này. Thời gian 7 - 10 ngày đủ cho người bệnh vực dậy sức khỏe, tổng hợp đủ lượng kháng thể cần thiết đủ dùng 1 ngày sau mổ.

Nếu các cuộc mổ tối khẩn cấp, chúng ta phải bổ sung dinh dưỡng bằng con đường truyền dịch. Đó là một sự lựa chọn mang tính chất phòng vệ khôn ngoan. Khối lượng dịch truyền thế nào, bao nhiêu, bác sĩ của bạn sẽ quyết định thay cho bạn. Việc của bạn chỉ là chăm người bệnh và quan sát dịch truyền mà thôi.

Trong việc thiết kế chế độ ăn cho người bệnh sau mổ, bạn cần chú ý, với các cuộc mổ can thiệp vào vùng bụng, tuyệt đối không cho ăn uống bất cứ thứ gì trong ngày 1, 2 sau mổ. Chỉ khi nào bệnh nhân bắt đầu có dấu hiệu hồi phục đường ruột bạn mới bắt đầu cho ăn.

Mức độ lớn của bữa ăn, khối lượng thực phẩm, dạng chế biến thực phẩm khác nhau từng ngày trong những ngày sau mổ, không ngày nào giống ngày nào.

Ngày 1, 2 sau mổ, đường ruột chưa hồi phục, dinh dưỡng ăn vào là không. Dinh dưỡng lúc này chủ yếu qua đường dịch truyền.

Từ ngày 3 sau mổ (có thể muộn hơn với một số người bệnh yếu và người già), bắt đầu cho ăn.

Ngày 3 sau mổ bắt đầu chế độ ăn khởi động ruột. Tổng lượng năng lượng không vượt quá 500kcal và lượng đạm phải đảm bảo ít nhất được 1,0g/kg cân nặng. Chúng tôi quan tâm tới đạm nhiều hơn vì đạm thực sự có giá trị lúc này. Ngày này ăn lỏng hoàn toàn.

Ngày 4, 5 sau mổ thực hiện chế độ ăn chuyển tiếp thứ nhất. Tức là tập cho ruột làm quen với thức ăn rắn. Tổng lượng dinh dưỡng đưa vào chỉ khoảng 700 - 1.000 kcal. Lượng đạm phải đảm bảo mức 1,2 g/kg/ngày. Thức ăn được chế biến dưới dạng cháo loãng hoặc súp đặc.

Ngày 6, 7 sau mổ, thực hiện chế độ ăn chuyển tiếp thứ hai, tức là tập dần ruột về bình thường. Tổng lượng dinh dưỡng phải đạt 1.200kcal, trong đó đạm phải đảm bảo 1,2g/kg/ngày. Thức ăn bắt đầu rắn dần. Bạn có thể cho ăn cháo đặc, mì, bún, phở. Chưa ăn cơm.

Ngày thứ 8 sau mổ trở đi, bạn có thể cho ăn dần bình thường, cơm nấu hơi mềm, đừng nấu rắn. Tổng lượng dinh dưỡng đạt 1.800kcal, tương đương với mức ăn của một người lao động văn phòng, đậm độ dinh dưỡng tăng lên, đạm phải đảm bảo ít nhất 15% tổng giá trị khẩu phần.

Chăm sóc dinh dưỡng tốt, bạn sẽ giúp người bệnh có sức bật tốt. Việc liền vết mổ chỉ là ngày 1 ngày 2 mà chúng ta có thể nhìn thấy trước một tươn lai tốt đẹp.

BS. YÊN L M PHÚC

Bệnh nhân ung thư cần ăn gì để chống chọi với tác dụng phụ của hóa trị?

Một chế độ ăn dinh dưỡng có thể giúp bạn chống chọi với việc điều trị và duy trì cân nặng. Dưới đây là những lời khuyên trong chế độ dinh dưỡng giúp bạn có sức khỏe tốt trong quá trình hóa trị:

- Điều quan trọng là cần duy trì nước cho cơ thể. Hãy theo dõi việc hấp thu chất lỏng. Uống nhiều nước để loại bỏ độc tố và các thuốc hóa trị. Ngoài ra, nước dừa có tác dụng tăng cường miễn dịch và giải phóng độc tố rất tốt.

- Chán ăn thường xuất hiện sau đợt hóa trị đầu tiên, vì vậy, ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin C để tăng cảm giác thèm ăn. Cách tốt hơn là bạn nên ăn những thức ăn mềm vì chúng không chỉ dễ nhai mà còn dễ tiêu hóa.

- Bạn cần protein để phục hồi các tế bào bị tổn thương, vì vậy rõ ràng bạn cần ăn nhiều hơn bình thường trong các đợt hóa trị. Hãy dùng các thực phẩm từ sữa để nhận lượng protein cần thiết. Tuy nhiên, nhớ là cần tránh các sản phẩm sữa chưa tiệt trùng để giảm nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Bạn cũng có thể nấu súp gà hoặc cho thêm trứng -vào súp.

- Vì hệ miễn dịch của bạn lúc này yếu, nên tốt nhất là tránh những thực phẩm sống. Không ăn tương ớt hoặc sa lát. Chỉ ăn những thực phẩm đã nấu chín tại nhà.

- Chuối và lê rất tốt khi bạn bị tiêu chảy. Quả đào có thể là lựa chọn tốt nếu bạn bị khô miệng hoặc họng. Ngoài ra ăn nhiều quả mọng vì chúng chứa nhiều chất chống oxy hóa. Nên rửa hoa quả đúng cách để tránh bị nhiễm vi khuẩn và tránh ăn hoa quả cả vỏ.

- Ăn rau sẫm màu vì chúng chứa nhiều chất chống oxy hóa. Củ cải đỏ, củ cải đường, cải xoăn là lựa chọn tốt.

- Ăn một nắm hạt mỗi ngày. Quả óc chó và hạnh nhân là nguồn phong phú chất sắt sẽ giúp đánh bại bệnh thiếu máu.

- Uống nhiều trà xanh vì chúng chứa nhiều chất chống oxy hóa.

- Uống một ly nước ép cỏ lúa mì mỗi ngày. Chúng chứa chlorophyll giúp sản sinh haemoglobin .

BS Cẩm Tú

(Theo THS)

Tăng cường chức năng tiêu hóa – Bí quyết để con ăn thun thút, khỏe mạnh

Trong khi đó, hệ tiêu hóa khỏe mạnh là tiền đề cho sự phát triển toàn diện của bé. Vì vậy, tăng cường chức năng tiêu hóa là yếu tố tiên quyết để giúp con ăn ngon thun thút Mẹ hãy chú ý những bí quyết dưới đây để hệ tiêu hóa của bé khỏe mạnh nhé:

1. Chế biến thức ăn phù hợp với lứa tuổi:

Chế biến thức ăn phù hợp với lứa tuổi là điều quan trọng trong quá trình nuôi bé. Ở bé, theo sự phát triển thì hệ tiêu hóa sẽ có sự hoàn thiện dần dần và đáp ứng được việc tiêu hóa các loại thức ăn khác nhau. Bé dưới 6 tháng tuổi nên ăn sữa hoàn toàn, bé từ 6 – 9 tháng ăn thức ăn xay nhuyễn, bé từ 9 – 12 tháng ăn thức ăn xay vỡ, bé trên 12 - 18 tháng ăn thức ăn xay nhỏ và thậm chí ăn được những loại thực phẩm như cháo nguyên hạt, bún, miến, mỳ… Trẻ từ 18 tháng đã có thể tập ăn cơm và trên 2 tuổi thì nên cho bé ăn cơm.

Nếu mẹ cho bé ăn dặm quá sớm hoặc quá muộn, hoặc việc chuyển tiếp dạng thức ăn không phù hợp với lứa tuổi hoặc cơ thể thì sẽ có nguy cơ hệ tiêu hóa bị tổn thương và hình thành các chứng bệnh về tiêu hóa

2. Lựa chọn thực phẩm sạch, chế biến hợp vệ sinh:

Thực phẩm sạch, chế biến hợp vệ sinh sẽ ngăn ngừa được vấn đề vi khuẩn tấn công hệ tiêu hóa còn non yếu của bé, từ đó gây ra các chứng bệnh như tiêu chảy, kiết, lỵ…. Do đó, mẹ cần chú trọng đến khâu này để đảm bảo hệ tiêu hóa được khỏe mạnh.

3. Ăn uống khoa học

Ăn uống khoa học theo giờ và chế độ ăn đủ chất sẽ giúp việc tiêu hóa , chuyển hóa thức ăn được diễn ra dễ dàng hơn.

Có không ít mẹ ép con ăn nhiều bữa trong ngày hoặc ăn nhiều thức ăn trong 1 bữa. Hãy nhớ, mỗi bé có 1 thể trạng khác nhau, mẹ cần hiểu được cơ địa của từng bé để phân chia thời gian và khẩu phần ăn hợp lý để hệ tiêu hóa hoạt động trơn tru, khi đó chất dinh dưỡng mới được hấp thu nhiều nhất để nuôi dưỡng cơ thể

4. Bổ sung phức hợp men tiêu hóa và men vi sinh:

Đã có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa men tiêu hóa (enzyems) và men vi sinh (probiotics) đối với chức năng tiêu hóa của con người, đặc biệt là ở trẻ em. Enzyme giúp thức ăn được cắt nhỏ và phân rã thành dạng nhũ tương để nhung mao ruột hấp thu vào máu. Probiotics giúp đường ruột khỏe mạnh và khi đường ruột khỏe mạnh thì đương nhiên việc hấp thu diễn ra suôn sẻ hơn. Nếu thiếu enzymes, thức ăn không được tiêu hóa, thành ruột không hấp thu được, thức ăn sẽ ứ đọng trong ruột, lâu ngày sẽ sinh ra các chất độc tiêu diệt các vi khuẩn có ích trong ruột. Hoặc ngược lại, khi đường ruột mất cân bằng sinh học, thiếu các chủng vi khuẩn có lợi, cũng gây nên hiện tượng giảm tiết một số loại enzyme gây cản trở tiêu hóa…

Với vai trò quan trọng ấy, khi trẻ biếng ăn, nhẹ cân, chậm tăng cân, kém hấp thu, rối loan tiêu hóa…mẹ cần bổ sung phức hợp men tiêu hóa gồm 5 loại enzymes cần thiết, là: protease, amylase, celulase, lipase, lactase lần lượt giúp tiêu hóa 5 nhóm chất: chất đạm, chất đường bột, chất xơ, chất béo, sữa; và 5 chủng vi khuẩn có ích, trong đó có nhóm vi khuẩn tốt nhất đối với bé là Lactobacilus và bifidobacterium.

Nếu bổ sung phức hợp men tiêu hóa và men vi sinh đúng cách, khoa học, đường ruột của trẻ khỏe mạnh, chức năng tiêu hóa được tăng cường và hoạt động ổn định hơn. Từ đó, trẻ sẽ ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt, chuyển hóa dinh dưỡng một cách tối ưu nhất.

Lưu ý: Không lạm dụng men tiêu hóa và men vi sinh, cần tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi dùng.

THỰC PHẨM CHỨC NĂNG: OLYMDIGES GOLD

Thực phẩm chức năng OLYMDIGES GOLD được cấu tạo từ các thành phần:

5 loại enzyme (Protease, Amylase, Lactase, Cellulase, Lipase), 5 chủng vi khuẩn có ích cho đường ruột (Lactobacilus acidophilus, BB12 bifidobacterium, Streptococcus thermophilus, Lactobacilus debprueckii ssp, bulgaricus, Lactobacilus paracasei), FOS – chất xơ, tinh chất men bia tươi, L-lysine, Gamma-aminobutyric acid (GABA, Penta-cap powder, kẽm gluconate, vitamin B1.

Công dụng:

- Giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột

- Giúp duy trì miễn dịch đường ruột

- Hỗ trợ chuyển hóa hấp thụ thức ăn. Ức chế vi khuẩn có hại

Đối tượng sử dụng:

Trẻ tiêu hóa kém, biếng ăn, suy dinh dưỡng do kém hấp thu, táo bón, đầy bụng, khó tiêu, loạn khuẩn đường ruột do dùng kháng sinh.

Cách dùng:

Trẻ dưới 2 tuổi: Tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi dùng

Trẻ trên 2 tuổi: 2gói/ngày; Chia 2 lần

Người lớn : 3 gói/ ngày chia 3 lần

Có thể dùng nhiều hơn nhưng phải tham khảo ý kiến của bác sỹ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Pha vào nước, sữa hay thức ăn cho trẻ.

Trang thông tin sản phẩm: http://olymdiges.com.vn/

Lưu ý: Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

SỐ XNCB: 12594/2015/ ATTP – XNCB

SỐ XNQC: 1991/2015/ XNQC – ATTP

Thương nhân chịu trách nhiệm sản phẩm:

Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Y tế Olympus

Địa chỉ: P101 Số B9 phố Nguyễn Cảnh Dị, P. Đại Kim, Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội

Điện thoại: 04.629.525.83 - 0976 588 066

Sản xuất bởi: Công ty cổ phần Đầu tư và Thương Mại IAP

Địa chỉ: Điểm Công nghiệp xã Duyên Thái, Huyện Thường Tín, Thành Phố Hà Nội

Nước ép quả nam việt quất giúp phòng nhiễm trùng tiết niệu

Theo nghiên cứu mới đây cho thấy nước ép quả nam việt quất có thể giảm 40% nhiễm trùng đường tiểu, điều này cho phép hạn chế việc dùng kháng sinh và các thuốc phối hợp khác trong điều trị.

qua-nam-viet-quat-phong-nhiem-trung-duong-tiet-nieu

Theo kết quả nghiên cứu đăng trên Tạp chí “American Journal of Clinical Nutrition” thì uống 240ml nước ép quả nam việt quất mỗi ngày giúp giảm 40% nhiễm trùng đường tiểu ở phụ nữ. Các nhà nghiên cứu của Đại học Boston và Biofortis Innovation Services-Mỹ đã nghiên cứu 373 phụ nữ trong vòng 24 tuần để nghiên cứu tác dụng của nước ép quả nam việt quất trong các rối loạn tiết niệu. Các nhà nghiên cứu chia các người tham gia thành hai nhóm: nhóm thứ nhất là những người uống 240ml nước ép quả nam việt quất hàng ngày và nhóm thứ hai uống “giả dược” không có nam việt quất.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng đường tiết niệu giảm đáng kể đối với những người uống nước ép quả nam việt quất và chỉ có 39 người mắc nhiễm trùng đường tiểu trong thời gian nghiên cứu so với 67 người trong nhóm dùng giả dược.

Theo Tiến sĩ Kalpana Gupta-chuyên ngành về bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu, Giảng dạy tại Đại học Y khoa Boston cho biết “ uống dịch ép quả việt quất hàng ngày giúp ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiểu”. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng đường tiểu (trước khi dùng quả nam việt quất) thật sự cần dùng đến kháng sinh. Ngoài ra nước ép quả nam việt quất có thể giúp giảm sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm bàng quang.

Theo Giáo sư Kalpana Gupta “trong điều trị nhiễm trùng đường tiểu mãn tính cần phải dùng đến kháng sinh, việc sử dụng kháng sinh có thể gây nên những tác dụng không mong muốn, đề kháng kháng sinh nếu dùng thuốc không hợp lý. Nghiên cứu cho thấy uống 240 ml nước ép quả nam việt quất mỗi ngày giảm nhiễm trùng đường tiểu mãn tính và qua đó hạn chế việc sử dụng kháng sinh”.

BS. Ái Thủy

(theo Top Sante)

9 loại chất béo lành mạnh giúp kéo dài tuổi thọ

9-loai-chat-beo-lanh-manh-keo-dai-tuoi-tho

Nếu bạn luôn bị ám ảnh về chất béo, giờ là lúc bạn không cần phải lo sợ thêm nữa. Trong công trình nghiên cứu kéo dài 30 năm vừa được công bố gần đây chỉ ra rằng vì sao chúng ta nên thay các loại chất béo bão hòa bằng các loại chất béo không bão hòa.

Nghiên cứu với 120.000 người được thực hiện bởi Đại học Harvard cho thấy những ai thường xuyên sử dụng các loại chất béo không bão hòa – thường tìm thấy trong dầu cá và dầu thực vật – có ít nguy cơ tử vong hơn những ai sử dụng thường xuyên các loại chất béo bão hòa.

“Nghiên cứu của chúng tôi phát hiện càng sử dụng nhiều lượng chất béo bão hòa (như bơ, mỡ lợn, thịt đỏ) và đặc biệt các loại chất béo chuyển hóa (chất béo hình thành do quá trình hydro hóa dầu ăn, có trong các loại thực phẩm chế biến sẵn) thì nguy cơ tử vong càng cao. Cụ thể cứ tăng 5% lượng calo hình thành từ chất béo bão hòa thì nguy cơ mắc các bệnh chết người tăng lên 8%”, Dong Wang, một trong các tác giả chính và nghiên cứu viên của khoa Dinh dưỡng thuộc Đại học Harvard phát biểu

1. Dầu olive nguyên chất (extra virgin)

Dầu olive nguyên chất là nữ hoàng của các loại chất béo có lợi và là thành phần cơ bản trong các thực đơn giảm cân vùng Địa Trung Hải. Chứng tỏ mang lại vô số lợi ích, dầu olive chắc chắn là thứ nguyên liệu bạn nên thử áp dụng trong liệu trình ăn kiêng của mình.

Dầu olive nguyên chất chứa nhiều Vitamin E và K, kèm theo đó là đặc tính chống viêm mạnh mẽ. Các nhà khoa học cũng chứng minh dầu olive có công dụng hạ huyết áp, giảm các nguy cơ tim mạch.

2. Các loại hạt

Hạnh nhân, hạt óc chó, hạt maca... đều giàu chất béo có lợi, hàm lượng chất xơ cao và cũng là nguồn cung cấp protein dồi dào. Bên cạnh đó chúng cũng chứa nhiều vitamin E và magie – loại khoáng chất đa số mọi người đều thiếu.

Các loại hạt kể trên giúp giảm nguy cơ mắc nhiều loại bệnh, trong đó có béo phì, tim mạch và tiểu đường tuýp 2.

3. Quả bơ

Không chỉ giàu chất xơ và protein, quả bơ còn là nguồn cung kali, magie, sắt, kẽm, axit folic và các loại vitamin A, B3, B5, B12, C, E, K.

Vì mọi người đều ý thức được hàm lượng chất béo có trong quả bơ nên đa phần những ai có ý định giảm cân đều tránh sử dụng loại quả này. Thế nhưng thực tế chúng chỉ chứa chất béo thực vật không bão hòa đơn và đa.

Axit béo chủ yếu trong quả bơ là loại chất béo không bão hòa đơn có tên axit oleic, và hàm lượng chất này thậm chí còn dồi dào hơn cả trong dầu olive.

Ngoài ra bơ còn đặc biệt có lợi với da, hệ tiêu hóa, ngăn ngừa thiếu máu, giảm lượng cholesterol và nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

4. Hạt Chia

Nhìn chung hạt Chia không được liệt vào thực phẩm “béo” nhưng cứ 29 gram hạt Chia lại chứa 9 gram chất béo.

Song bạn không cần lo lắng nếu sử dụng loại hạt này vì đa số lượng carbs trong hạt Chia đến từ chất xơ, đồng nghĩa phần lớn lượng calo ở chúng có nguồn gốc từ chất béo, khiến chúng trở thành loại thực vật giàu chất béo lạ thường bao gồm đầy đủ dinh dưỡng, khoáng chất và protein. Trên thực tế các chất béo trong hạt Chia đều tốt cho tim mạch và thậm chí còn giàu axit béo omega 3 gấp nhiều lần cá hồi.

5. Dầu hạt cải

Trong dầu hạt cải chứa quá nửa các loại chất béo được tìm thấy trong dầu olive, nghĩa là chúng rất giàu axit béo không bão hòa đơn và đa cũng như có cả omega 3, 6 và 9.

Dầu hạt cải giúp giảm các nguy cơ tim mạch và duy trì lượng cholesterol an toàn. Không những thế, đây còn là loại dầu dù sử dụng với nhiệt độ cao vẫn giữ nguyên công dụng.

9-loai-chat-beo-lanh-manh-giup-ban-song-lau-hon

6. Socola đen

Phần lớn chúng ta khi nghe nhắc đến socola đều cho rằng đây là thủ phạm chính gây ra tình trạng thừa cân. Nhưng nếu ăn một cách điều độ, socola thực sự có rất nhiều ích lợi.

Trong thành phần của socola đen có 11% chất xơ và bao gồm sắt, magie, đồng, mangan. Bên cạnh đó là vô số chất chống oxi hóa – nhiều hơn chiết xuất từ quả việt quất.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những ai sử dụng socola đen nhiều hơn 5 lần/tuần giảm ½ tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch, so với những người không ăn socola đen. Ngoài ra socola đen cũng thúc đẩy các chức năng của não bộ, bảo vệ làn da của bạn khỏi các tác hại dưới ánh mặt trời. Nhưng hãy đảm bảo loại socola bạn sử dụng ít nhất phải chứa đến 70% cacao.

7. Cá chứa nhiều dầu (Cá hồi, cá trích, cá thu)

Cá hồi, cá trích và cá thu đều là những loại cá giàu axit béo omega 3, loại axit béo rất có lợi cho sức khỏe tim mạch, chứa hàm lượng protein cao cùng các loại dinh dưỡng quan trọng.

Ăn nhiều các loại cá này không chỉ làm giảm nguy cơ tim mạch, giảm căng thẳng và nhiều loại bệnh khác. Nếu bạn không thích ăn cá bạn có thể sử dụng thay thế bằng các loại dầu cá. Dầu chiết xuất từ gan cá tuyết không những nhiều omega 3 mà còn giàu cả hàm lượng vitamin D.

8. Hạt lanh

Hạt lanh cũng là một nguồn giàu omega 3, có tác dụng chống viêm, tốt cho tim và trí não. Thậm chí hạt lanh còn được khuyến khích sử dụng nếu bị mắc một số loại bệnh ung thư. Hàm lượng chất xơ trong hạt lanh cũng giúp những ai cố gắng giảm cân lâu đói hơn và ăn ít hơn.

9. Dầu đậu nành

Dầu đậu nành được biết đến là một loại gia vị trung tính và hàm lượng cân bằng các axit béo, rất phù hợp để thêm vào nhiều món ăn khác nhau từ các loại bánh đến làm sốt salad.

Chứa nhiều cả chất béo không bão hòa đơn và đa, đây là một trong số ít các loại dầu không có nguồn gốc từ các loại cá cung cấp nhiều omega 3 đến vậy. Theo một số nghiên cứu vitamin E có trong dầu đậu nành giúp ngăn ngừa các tác nhân bệnh gây ra ung thư và tim mạch. Tóm lại đây cũng là một loại thực phẩm tốt cho hệ tim mạch, giảm thiểu các bệnh huyết áp và cân bằng được lượng cholesterol.

Dương Hậu

(theo Healthista)

Thực phẩm chứa nhiều protein có lợi cho sức khỏe

Protein được sử dụng để tổng hợp hormon. Nó giúp các cơ quan hoạt động thích hợp, thúc đẩy sự tăng trưởng và phục hồi tế bào. Hấp thu protein giúp giảm cân. Nó giúp giảm các chất béo tích tụ xung quanh vùng bụng. Protein cũng là một thành phần quan trọng của mọi tế bào trong cơ thể. Tóc và móng tay cũng được tạo thành từ protein. Protein là cần thiết để thực hiện các chức năng trao đổi chất trong cơ thể. Có hai loại protein là protein hoàn chỉnh và không hoàn chỉnh. Protein hoàn chỉnh thu được từ các sản phẩm có nguồn gốc động vật và protein không hoàn chỉnh có thể nhận được từ thực phẩm có nguồn gốc thực vật như đậu đỗ và đậu. Cần có nhiều nguồn protein khác nhau để cơ thể duy trì một sức khỏe. Dưới đây là những thực phẩm chứa nguồn protein tốt.

thuc-pham-chua-nhieu-protein-co-loi-cho-suc-khoe

Đậu nành

Đậu nành là một nguồn protein thực vật. Sử dụng protein có nguồn gốc thực vật giúp cơ thể nhận được các axit amin thiết yếu. Loại protein này cũng cung cấp các hóa chất thực vật tăng cường sức khỏe. Các chất chống oxy hóa có trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư và bệnh tim mạch.

Đậu đỗ

Đậu đỗ chứa ít chất béo và nhiều khoáng chất, bao gồm axit folic và sắt. Đậu đỗ là một nguồn axit amin tốt. Bổ sung đậu đỗ trong bữa ăn hàng ngày là cách tốt nhất để hấp thu protein.

Các loại hạt có vỏ cứng

Các loại hạt có vỏ cứng như quả hồ trăn và hạnh nhân là nguồn cung cấp protein. Chúng cung cấp một loạt các chất chống oxy hóa và chất béo lành mạnh. Vì các loại hạt này cũng chứa lượng calo cao, chỉ dùng 1 muỗng canh hạt này là lý tưởng.

Thịt

Thịt là một nguồn protein tốt. Nó chứa vitamin B tổng hợp cần cho quá trình trao đổi chất để chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. các loại thịt đỏ như thịt cừu và thịt bò là nguồn cung cấp sắt và kẽm.

Hải sản

Hải sản không chỉ là nguồn tốt của các protein mà còn chứa nhiều các axit béo omega-3 có lợi cho tim. Các loại hải sản như cá hồi, tôm, mực… là những nguồn protein tốt.

Trứng

Một quả trứng chứa khoảng 6 gram protein. Lòng trắng của một quả trứng, còn được gọi là albumin, chứa toàn bộ các protein. Nó cũng chứa các vi chất dinh dưỡng như cholin hỗ trợ cho nhiều quá trình như cấu trúc và tập tính của tế bào.

BS Cẩm Tú Theo Boldsky

6 loại đường nguồn gốc tự nhiên có thể làm hại chúng ta

Theo tiến sĩ Lewis Cantley, thêm đường là việc làm tồi tệ nhất trong chế độ ăn uống hiện đại và thực sự nguy hiểm nếu chúng ta tiêu thụ quá nhiều.

Đường là thủ phạm gây ra cholesterol cao và triglycerides, kháng insulin và tích tụ mỡ trong gan và khoang bụng. Tại sao? Bởi Glucose như một dạng nhiên liệu cung cấp cho cơ thể. Mọi tế bào trong cơ thể bạn đều sử dụng nó để tạo ra năng lượng. Một lượng lớn fructose sẽ gây hại, bởi nếu không được tiêu thụ và dư thừa, nó đi thẳng đến gan và chuyển thành chất béo có hại. Nguy cơ tiếp theo bạn gặp phải là sự đề kháng insulin mà sớm muộn sẽ gây bệnh tiểu đường.

Cả hai glucose và fructose đều có cùng một công thức hóa học (C6H12O6) nhưng các nguyên tử trong phân tử fructose xắp xếp hơi khác. Chínhsự khác biệt nhỏ này mà gan phải hoán chuyển fructose ra thành glucose nếu muốn dùng fructose sản xuất năng lượng. Vì glucose và fructose được chuyển hóa khác nhau, nên fructose không được hoán chuyển thành glucose trừ khi nào fructose được cần tới để sản xuất năng lượng.

Do đó cuối cùng trong nhiều trường hơp cơ thể sẽ hóan chuyễn fructose ra thành chất béo trong cơ thể. Trong một số trường hợp, các loại đường tốt cho sức khỏe thậm chí còn tồi tệ hơn bởi chúng được thêm một cách tự do vào tất cả các loại thực phẩm bởi ta luôn tin nó không ảnh hưởng tới sức khỏe con người.

Dưới đây là 6 loại đường vẫn được cho là "lành mạnh" đối với sức khỏe nhưng thực sự rất có hại nếu chúng ta sử dụng chúng một cách thiếu kiểm soát.

1. Mật mía

Đừng để bị lừa bởi cái tên ... Đây là sự lừa dối bởi các nhà sản xuất thực phẩm, để che mắt người tiêu dùng nội dung đường thực sự của các loại thực phẩm. Bạn nên hiểu rằng, khi các chất làm ngọt đến ruột và gan, cơ thể bạn sẽ không nhận ra sự khác biệt nào giữa "mật mía" và các loại đường đơn thuần khác. Nó chỉ hiểu đó là chất tạo ngọt và xử lí như cơ chế dơn thuần.

2. Đường nâu

Sau khi đường đã được tinh chế và xử lý, một lượng nhỏ mật đường được thêm vào lại để tạo thành đường nâu. Màu sẫm hay nhạt của đường nâu là do lượng mật mía nhiều hay ít. Trọng lượng bằng nhau thì độ ngọt của đường nâu và đường trắng là như nhau.

3. Đường dừa

Đường dừa được làm từ nhựa chảy ra từ các chồi hoa dừa. Nó có chỉ số đường huyết thấp và giàu axit amin. Đường dừa chứa ít hơn 10% fructose.

Các phương pháp sản xuất chỉ đơn giản bao gồm việc chiết xuất các chất lỏng có đường, sau đó cô lại bằng phương pháp bốc hơi. Đường dừa chứa một lượng nhỏ chất xơ và một số chất dinh dưỡng, trong khi cũng có chỉ số đường huyết thấp hơn đường thường.

Điều thực sự quan trọng là liệu sản phẩm này có nhiều chất fructose hay không. Rất không vui, đường dừa thực sự là rất cao fructose mà chỉ chứa một lượng nhỏ fructose tự do, trong khi 75-80% của nó là sucrose và 50% fructose.

4. Mật ong

Mật ong chứa tới 50% là fructose, nhưng ở dạng tự nhiên (dạng thô và chưa tiệt trùng), mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Nên dùng những loại mật ong tự nhiên và chưa qua quá trình tiệt trùng.

Mật ong có chứa một số chất dinh dưỡng ... trong đó có chất chống oxy hóa và một lượng nhỏ các vitamin và khoáng chất. Một số nghiên cứu đã so sánh mật ong và đường thườngđã cho thấy rằng mật ong có tác dụng chút ít độc hại trên chuyển hóa. Nhưng một lần nữa phải nhắc lại rằng nó chỉ “ít xấu” hơn đường thường chứ không phải tốt cho sức khỏe. Mật ong không phải là một chất làm ngọt vô hại và chắc chắn sẽ không giúp bạn giảm cân, như một số người tin tưởng.

Tất cả các đường mà bạn ăn sẽ đi xuống ruột của bạn, được chia thành glucose và fructose và cuối cùng đến gan. Gan của bạn không biết liệu đường mà bạn ăn là hữu cơ hay không.

5. Đường làm từ loại cây agave - một loại xương rồng

Agave nectar (có xuất xứ từ cây agave, một loại xương rồng) là một chất làm ngọt có chỉ số glycemic thấp nên luôn được lựa chọn cho người ăn kiêng. Nhiều người ưa dùng loại si-rô này vì cho rằng nó có ít ảnh hưởng lên glucoz-huyết (chỉ số glycemic thấp)nên đỡ sợ bị tiểu đường. Nghe có vẻ đây sẽ là một loại chất tạo ngọt thiên nhiên rất tốt. Nhưng không, agave thường phải qua một quá trình xử lý làm cho nó khác biệt lớn với mật hoa gốc.

Trong cây agave có chứa tới 80% fructose, cao hơn rất nhiều so với mật ong. Fructose không làm tăng đường huyết hoặc insulin trong ngắn hạn, nhưng khi được tiêu thụ với số lượng cao, nó dẫn đến sự đề kháng insulin ... Vì lý do này, fructose có trong đường là một vấn đề lớn đối với chỉ số đường huyết của cơ thể. Đường thường có khoảng 50% fructose, trong khi Agave chứa đến 70-90% fructose.

6. Đường thô

Đường thô không thực sự thô mà đã được nấu chín. Hầu hết các khoáng chất và vitamin đã bị mất đi. Nhưng nó tốt hơn một chút so với đường tinh luyện vì một ít mật mía vẫn còn sót lại.

Bạn có tin là rất nhiều "sản phẩm y tế" được làm ngọt với nguyên liệu đường thô không? Đừng để cái tên đánh lừa bạn ... Nó thực chất chỉ là đường cho dù đó là "thô" hay không không thực hiện bất kỳ sự khác biệt. Cách làm ngọt này được xử lý có thể khác với đường "thông thường" bạn tìm thấy trên các kệ siêu thị, nhưng thành phần hóa học là chính xác như nhau.

Khuê Vũ

Protein thực vật giúp sống lâu hơn

Tuy nhiên nếu bạn quan tâm đến chính mình và mong muốn mình có cuộc sống vui vẻ, khỏe mạnh thì nên có chế độ ăn uống lành mạnh ngay từ bây giờ đặc biệt nên tiêu thụ nhiều protein thực vật.

Theo nghiên cứu đăng trên Tạp chí Y khoa Mỹ "Journal de l`Association médicale Américaine de Médecine interne " cho thấy tiêu thụ protein thực vật giảm nguy cơ tử vong sớm, trong khi đó việc tiêu thụ những chất béo, protein động vật thì ngược lại.

Các nhà nghiên cứu của Đại học Harvard-Hoa Kỳ đã tiến hành khảo sát trong vòng 30 năm với 13 000 người tham gia nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các protein thực vật (các loại hạt, đậu), chất đạm động vật (thịt đỏ, cá, thịt trắng, trứng, các sản phẩm từ sữa) đến sức khỏe như thế nào? Trong quá trình nghiên cứu các tình nguyện viên điền vào bảng câu hỏi về việc tiêu thụ hàng ngày những loại protein động vật và thực vật.

Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu việc tiêu thụ protein động vật tăng thêm 10% sẽ làm tăng thêm 2% nguy cơ tử vong nói chung và tăng thêm 8% nguy cơ tử vong do các bệnh lý tim mạch. Ngược lại việc tiêu thụ những protein thực vật đem lại những lợi ích đáng kể cho sức khỏe. Nếu tiêu thụ các loại đậu, hạt có dầu tăng thêm 3% sẽ làm giảm nguy cơ tử vong nói chung đến 10% và giảm nguy cơ tử vong do các bệnh lý tim mạch đến 12%.

Tuy nhiên đối với những người quá yêu thích protein động vật thì theo các nhà khoa học nên dùng thịt nạc, cá ( cá hồi, cá thu, cá trích…) và thịt trắng…

Theo Song Mingyang- nhà nghiên cứu của Bệnh viện Massachusetts cho biết ở những người có lơi sống không lành mạnh thường tiêu thụ nhiều thịt đỏ, trứng và những sản phẩm sữa giàu chất béo…Trong khi đó ở những người có lối sống lành mạnh thường tiêu thụ nhiều cá và thịt gia cầm…Ngoài ra các nhà nghiên cứu khuyến khích nên dùng protein có trong ngũ cốc, các loại hạt (hạt giẻ, hạt hạnh nhân, quả óc chó…), các loại đậu…Ngũ cốc nguyên hạt hoặc tinh chế và các loại đậu luôn chiếm tỷ lệ lớn trong khẩu phần ăn của những người sống thọ. Họ ăn đa dạng nhiều loại rau theo từng mùa; kèm thêm hoa quả hoặc các loại rau củ quả sấy khô…

Bs Ái Thủy